Tài liệu kỹ thuật
Cách chọn công suất và vị trí lắp đặt tụ bù trong hệ thống điện
Phân loại băng TỤ BÙtheo ứng dụng
Băng TỤ BÙ loại dung lượng cố định
Nhược điểm:
Điều khiển bằng tay ON / OFF.
Không thay đổi được kvar cần thiết theo tải khác nhau.
Bị cơ quan cung cấp điện cấm sử dụng.
Hệ số công suất thay đổi theo hệ số tải vì vậy rất khó duy trì hệ số công suất phù hợp bằng cách sử dụng tụ bù cố định.
Tụ cố định gây dư thừa công suất trong điều kiện tải nhẹ, gây nên tình trạng quá áp, bão hòa máy biến áp, hư hỏng động cơ diesel phát điện, dẫn đến xử phạt của cơ quan cung cấp điện.
Ứng dụng:
Dùng trong các trường hợp tải cố định.
Tải chạy liên tục 24 giờ một ngày
Bù phản ứng cho máy biến áp.
Bù cho động cơ.
Trường hợp kvar của tụ điện là nhỏ hơn hoặc bằng 15% hệ số biến áp cung ứng, hoặc giá trị bù cố định.
Dung lượng tụ Qc Tụ ≤ 15% kVA máy biến áp.
2. Băng tụ loại tự động
Công suất phản kháng của băng tụ có thể điều chỉnh theo hệ số công suất và tải.
Thiết bị được dùng khi công suất công suất hoạt động hoặc phản kháng thay đổi lớn, ví dụ:
Tại thanh cái tủ điện phân phối chính,
Tại thiết bị đầu cuối cáp truyền tải công suất lớn.
Trường hợp kvar của tụ điện là nhỏ hơn hoặc bằng 15% biến áp cung ứng, người ta dùng tụ bù cố định.
Trên mức 15%, khuyến cáo nên dùng băng tụ điều khiển tự động.
Việc kiểm soát bằng các contactor. Với tải dao động cao, phải sử dụng tụ điện kết nối nhanh và chuyển mạch tĩnh.
Kiểu APFC – Điều chỉnh hệ số công suất tự động Automatic Power Factor Correction
Tụ điều chỉnh hệ số công suất tự động được chia thành ba loại chính:
Chuẩn = Tụ + Fuse + Contactor + điều khiển
De tuned = Tụ + De tuning Reactor + Fuse + Contactor + điều khiển
Lọc = Tụ + Lọc phản kháng + Fuse + Contactor + điều khiển.
Ưu điểm:
Công suất cao ổn định theo tải trọng dao động.
Không bị phạt vì hệ số công suất kém.
Giảm tổn hao công suất.
Liên tục thay đổi theo tải.
Tự động bật tắt các bước tụ liên quan cho hệ số công suất phù hợp.
Giao diện người dùng dễ sử dụng.
Tự động biến đổi, mà không có sự can thiệp, bù phù hợp với yêu cầu tải..........
Ứng dụng:
Cho tải thay đổi.
Bù cho tủ điện phân phối chính hoặc đường cấp ra chính.
Dung lượng băng tụ Qc > 15% kVA máy biến áp.
Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
Tụ đơn lẻ hiệu quả, linh hoạt Chi phí lắp đặt và bảo trì cao nhất
Băng tụ cố định kinh tế nhất, lắp đặt đơn giản Không thay đổi công suất bù được, phải có thiết bị chuyển mạch và / hoặc bộ phận ngắt mạch
Băng tụ tự động cho tải thay đổi, chống quá dòng, chi phí lắp đặt thấp Chi phí thiết bị cao
Kết hợp Dùng cho số lượng động cơ lớn Kém linh hoạt
1. Tụ tiêu chuẩn
Cấu trúc: hình chữ nhật và hình trụ (điền đầy hoặc bọc nhựa khô)
ứng dụng:
Tải cảm ứng ổn định
Méo tuyến tính dưới 10%.
2. Tụ tải nặng
Cấu trúc: hình chữ nhật và hình trụ (Điền đẩy bằng dầu hoặc khí gas)
Ứng dụng:
Phù hợp với tải trọng dao động.
Phi tuyến tính lên đến 20%.
Thích hợp với tấm APFC.
Lọc sóng hài (Harmonic filtering)
3. Tụ LT
ứng dụng:
Phù hợp với tải trọng dao động.
Phi tuyến tính lên đến 20%.
Thích hợp cho APFC Panel & lọc sóng hài.
Dung lượng băng tụ được lựa chọn theo tải trọng quy nạp.
Với tụ HT dung lượng được lựa chọn như sau:
Điện thế | Dung lượng tối thiểu băng tụ |
3.3 KV , 6.6KV | 75 Kvar |
11 KV | 200 Kvar |
22 KV | 400 Kvar |
33 KV | 600 Kvar |
Khi tụ điện được kết nối trực tiếp với động cơ phải đảm bảo rằng giá trị băng tụ không vượt quá 90% dòng không tải của động cơ để tránh tự thích của động cơ.
Động cơ cho cân hoặc các động cơ quay bằng tải cơ khí và động cơ có hệ thống phanh điện, không bao giờ được bù tụ trực tiếp trên thiết bị đầu cuối động cơ.
Bù trực tiếp qua máy biến áp không được vượt quá 09% công suất KVA không tải của động cơ.
Hệ số bù lựa chọn đầu tiên theo loại tụ điện được sử dụng.
Tiếp theo sẽ chọn theo thời gian hoat động, Số hoạt động ....
Lựa chọn công suất tụ chúng ta phải tính toán tổng Không tuyến tính như: UPS, chỉnh lưu, Arc / lò cảm ứng, khởi động AC / DC, máy tính, CFL Blubs, và máy CNC.
% tải không tuyến tính = (Tải không tuyến tính / Công suất biến áp) x100 = (100/1000) x100 = 10%.
Chọn công suất tụ theo tải không tuyến tính theo bảng sau:
% tải không tuyến tính | Kiểu tụ |
<=10% | Tiêu chuẩn |
Up to 15% | Tải nặng |
Up to 20% | siêu tải |
Up to 25% | Capacitor +Reactor (Detuned) |
Above 30% |
Hệ số bù năng lượng của dải tụ được chọn theo các cấu hình đấu nối sau:
Dải tụ hình sao tập trung có nối đât (Star-Solidly Grounded Bank).
Dải tụ hình sao không nối đất (Star-Ungrounded Bank).
Trong hệ thống điện công nghiệp hoặc thương mại các tụ điện hay được đấu hình sao không nối đất vì nhiều lí do. Hệ thống công nghiệp thường được cách điện. Đường nối từ hình sao xuống đất có thể gây dòng dò và lỗi hoạt động của rơle phát hiện dòng dò đất.
Dải tụ kết nối delta chỉ dùng trong hệ thống phân phối điện và được cấu hình với một nhóm đơn các tụ tại điểm đấu nối line-to-line.
Ứng dụng: Dùng cho hệ thống phân phối điện.