Tiêu chuẩn ANSI/UL 723 (ASTM E84) Đặc tính Cháy Bề mặt của Vật liệu Xây dựng dùng xác định đặc tính cháy bề mặt của vật liệu xây dựng dùng che phủ bên ngoài như trần và tường. Thủ nghiệm yêu cầu đoạn mẫu có kích thước 7.3 x 0.61 m cho mỗi lần thử nghiệm và không đánh giá khả năng rủi ro cháy của vật liệu trong tình huống cháy thực tế. Thử nghiêm cho biết đáp ứng cháy và nhiệt của vật liệu trong quá trình cháy được kiểm soát.
Cách thử nghiệm
Buồng đốt "Hầm Steiner" dài 7.6 m rộng 0.6 m cao 0.3m thành được lót bằng gạch cách nhiệt. Mẫu thử nghiệm được đặt dọc theo đường hầm và nắp bằng kim loại không cháy và khoáng chất dùng bịt kín đường hầm để không có khí lọt vào trong quá trình thử nghiệm.
Hầm Steiner được mở ra để đưa mẫu vào thử nghiệm
Đầu đốt gas được lắp tại một đầu buồng thử nghiệm tạo ra ngọn lửa dài 1.4 m và quạt gió tạo ra gió có kiểm soát. Cửa sổ quan sát được bố trí cách nhau 30 cm dọc theo buồng thử nghiệm để quan sát toàn bộ mẫu trong quá trình đốt thử nghiêm 10 phút. Thiết bị phân tích nước photometer lắp đầu cuối hầm thử nghiệm hoặc khe thông gió dùng phát hiện thay đổi nước thải, hạt hoặc khói.
Khoảng cách bén lửa trên vật liệu dùng tính toán Chỉ số Lan truyền Lửa (Flame Spread Index - FSI). Chỉ số Lan truyền Lửa cho biết độ lan truyền của đám cháy trên bề mặt vật liệu. Lượng khói thoát ra dùng xác định chỉ số lan khói (Smoke Developed Index - SDI). Các vật liệu hoàn thiện trần và tường có giá trị lan khói thấp sẽ tốt hơn các loại vật liệu có chỉ số lan khói cao.
Cả FSI và SDI có vai trò quan trọng như nhau trong đánh giá vật liệu
Gỗ sồi đỏ và xi măng sillicat canxi dùng để hiệu chuẩn. Gỗ sồi đỏ có Chỉ số Lan truyền Lửa FSI 100 và chỉ số Lan truyền khói SDI 100. Tấm xi măng có chỉ số Lan truyền Lửa FSI là 0 và Chỉ số Lan truyền khói SDI là 0. Vật liệu hoàn thiện bề mặt thuộc class A (class I) nếu có FSI nhỏ hơn 25 hoặc SDI nhỏ hơn 450. Tất cả vật liệu có chỉ số khói lan truyền SDI lớn hơn 450 đều không đạt yêu cầu. Khi lựa chọn vật liệu cần xác định cả 2 chỉ số FSI và SDI vì nó cho hiệu suất khác nhau với cả 2 loại vật liệu cùng class A (class I).
Trong quá trình đốt lượng khói thoát ra cũng được đo đạc để xác định lớp vật liệu. Quá trình đốt kéo dài 10 phút. Tuy nhiên với các loại lớp phủ khác nhau thời gian thử nghiệm có thể kéo dài từ 10- 30 phút, ngọn lửa lan truyền không vượt quá 3.2 m và không có dấu hiệu cháy thêm.
FSI có giá trị càng nhỏ thì nguy cơ cháy càng thấp. Với toà nhà cao tầng, nhà máy thì vật liệu sử dụng phải có FSI < 25. FSI từ 25 đến 100 vật liệu không đạt yêu cầu.
Phân loại vật liệu theo kết quả thử nghiệm
Việc phân loại vật liệu theo khả năng chống cháy được xác định theo tiêu chuẩn An toàn Nhân mạng (Life Safety Code, NFPA 101 Section 10.2.3) và Standard Building Code Section 704, hoặc Uniform Building Code (UBC) Section 4204 và Basic Building Code (issued by BOCA) Section 922.5.3:
Life Safety Code, NFPA 101 Section 6-5.2.1và Standard Building Code (issued by SBCCI) Section 704
Phân loại vật liệu | Chỉ số lan truyền lửa FSI |
Chỉ số lan truyền khói SDI |
Class A (loại A) | 0-25 | < 450 |
Class B (Loại B) | 26-75 | < 450 |
Class C (Loại C) | 76-2900 | < 450 |
Uniform Building Code (UBC) Section 4204 và Basic Building Code (issued by BOCA) Section 922.5.3
Phân loại vật liệu | Chỉ số lan truyền lửa FSI |
Chỉ số lan truyền khói SDI |
Loại I | 0-25 | < 450 |
Loại II | 26-75 | < 450 |
Loại III | 76-2900 | < 450 |