Tin tức

Tin tức

Vinaphone chọn giải pháp hạ tầng khoá công khai IDEMIA

<

Vinaphone đã chọn IDEMIA là nhà cung cấp giải pháp hạ tầng khoá công khai di động (Mobile Public Key Infrastructure). Với công nghệ của IDEMIA, Vinaphone là nhà cung cấp dịch vụ di động đầu tiên cung cấp dịch vụ chữ ký số và xác thực ID bảo mật. Sự hợp tác giữa hai bên sẽ thúc đẩy sự phát triển dịch vụ ID số di động giúp khách hàng Vinaphone thuận tiện và an toàn hơn khi sử dụng các dịch vụ Chính phủ điện tử, giao thông thông minh, ngân hàng và mua bán trực tuyến. Nó cũng thúc đẩy việc sử dụng mobile eService tại Việt Nam.

IDEMIA cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ di động giải pháp ID số sử dụng bảo mật online. Giải pháp bảo mật của công ty hỗ trợ cả Mobile PKI và GSMA Mobile Connect, giúp  Vinaphone triển khai các dịch vụ Mobile Connect cho khách hàng.

Năm 2018, IDEMIA và Tổng công ty thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) cũng đã thử nghiệm trong 3 tháng thanh toán di động WISE HCE (Host Card Emulation) SDK Mobile Payment Engine với các ứng dụng, chíp thẻ của NAPAS. WISE là thanh toán không tiếp xúc cho mạng lưới thanh toán trong nước, các máy ATM. Nó hỗ trợ thanh toán cho giao thông công cộng, thanh toán không dùng tiền mặt (như vé xu buýt, hội viên thân thiết, thẻ khách hàng ...).

Ericsson trúng thầu "Mở rộng mạng vô tuyến khu vực TP Hồ Chí Minh, các tỉnh Tây Nam Bộ và Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hòa mạng Vinaphone năm 2019

<

Tổng công ty hạ tầng mạng (VNPT Net) vừa có công văn số 1397/QĐ-VNPTNet-KHĐT-PTM ngày 25/7/2019 do Phó Tổng giám đốc Nguyễn Như Thông phê duyệt Liên danh  Công ty TNHH Ericsson Việt Nam, CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VTC, Ericsson AB trúng gói thầu "Cung cấp thiết bị hệ thống vô tuyến" cho dự án "Mở rộng mạng vô tuyến khu vực TP Hồ Chí Minh, các tỉnh Tây Nam Bộ và Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hòa mạng Vinaphone năm 2019". Hình thức đấu thầu là chỉ định thầu quốc tế. Giá trúng thầu gói thầu (đẫ bao gồm thuế nhà thầu nước ngoài, chưa bao gồm thuế VAT) là 38.234.463 USD (Tỷ giá USD /VND : 24.000) và 191.565.764.500 VND. Thời gian thực hiện hợp đồng 12 tháng.

Dự án sẽ được giao cho Ban quản lý hạ tầng II - VNPT Net thực hiện.

 
 
 

Thị trường khí công nghiệp phát triển ổn định

<

Thị trường khí công nghiệp tại Việt Nam phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 6-7%, quy mô thị trường năm 2018 vào khoảng từ 2500-3400 tỷ đồng. 

Nhiều nhà sản xuất từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Malyasia và Singapore đang đầu tư dây chuyền sản xuất vào Việt Nam cũng như các tập đoàn nhà nước sản xuất thép, dầu khí, phân hoá học thúc đẩy nhu cầu sử dụng khí công nghiệp. Thêm vào đó là một số lĩnh vực mới như linh kiện điện tử, thiết bị điện gia dụng, dược phẩm, thức ăn. Chụp cộng hưởng từ tại các bệnh viện cũng sử dụng khí như ni tơ, argon, các bon dioxit và helium. Sản xuất còn tập trung sâu vào các nhà máy quy mô trung bình cũng yêu cầu lượng lớn khí, vật liệu hàn ....

Khi được phỏng vấn về khó khăn trong kinh doanh khí công nghiệp tại Việt Nam, các doanh nghiệp đều trả lời:

- Sự giải thích về pháp luật và quy định an toàn khí tuỳ thuộc nhân viên chính phủ và thời điểm.

- Bình chứa khí áp suất cao không được đánh dầu bằng màu theo loại khí.

- Không có phương pháp về bảo trì.

Các khó khăn tương tự xuất hiện với việc cấp phép. Các xe chở khí công nghiệp áp suất cao không được đi qua các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh. Việc tắc nghẽn giao thông thương xuyên cũng cản trở phát triển khí công nghiệp.

Các công ty cung cấp khí công nghiệp lớn nhất gồm: Vietnam Japan Gas (VJG) (liên doanh giữa Taiyo Nippon Sanso và Tomoe Shokai), Air Water Vietnam, Iwatani Vietnam, Tomoe Vietnam,  Messer, Air Liquide và Linde. Trong đó  VJG và Messer chiếm phần lớn thị trường.

Khí công nghiệp có khách hàng lớn ổn định cho lĩnh vực sản xuất sắt thép, điện táng, và công nghiệp hoá chất. Các khách hàng sử dụng chính gồm: Hoa Phat, Pomina, TISCO, thép POSCO và Vina Kyoei, Nghi Son, ASP, LSP, Long Sơn. Hoà Phát chuẩn bị thêm lò cao mới tại miền Trung, còn ASP sẽ mở rộng dây chuyền sản xuất.

Nhu cầu khí argon và các bon đioxit cũng tăng trưởng đều. Các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư sử dụng rất nhiều khí argon. Tuy nhiên việc gia tăng các quy định về an toàn môi trường dẫn đến sự hạn chế sử dụng chất khí này.

Khí CO2 lỏng được các nhà máy sản xuất phân bón sử dụng chủ yếu. Nhu cầu tăng cao nhưng khi nguồn phân bón nhập khẩu gia tăng thì nhu cầu khí CO2 cho sản xuất bị chậm lại. Do công nghiệp hoá dầu chưa phát triển nên nguồn cung khí Co2 và Hydro tại Việt Nam rất hạn chế, chỉ có ở một số nhà máy lớn.

 

Chuyên mục phụ