Tin tức

Tin tức

Tốc độ truy cập mạng là yếu tố cạnh tranh của hệ thống OTT

Những người ủng hộ truyền hình over-the-top (OTT) xem video trực tuyến qua Internet như Netflix tương lai của truyền hình, cung cấp giải trí với chi phí nhỏ hơn các nhà khai thác truyền hình trả tiền truyền thốngtiềm năng rộng lớn về ứng dụng giải trí và tiến bộ công nghệ.

Tuy nhiên, phân tích chi tiết từ IHS Screen Digest cho thấy rằng các chi phí của OTT sẽ tăng lên mức không có tính cạnh tranh khi dịch vụ đó được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của một số lượng lớn của công chúng. Các nhà cung cấp nền tảng OTT như Netflix thể phải thay đổi mô hình kinh doanh của họ khi thị trường phát triển, như đầu tư vào hạ tầng video phân phối nội dung, tương tự như các công ty truyền hình trả tiền, hãng nghiên cứu cho biết. Tuy nhiên, khi trở nên giống như các nhà khai thác truyền hình trả tiền họ đang cạnh tranh với, các công ty OTT sẽ thấy lợi thế về giá của họ so với truyền hình vệ tinh, cáp... bay hơi và thực sự đảo ngược.

Theo giá hiện nay, chi phí CDN cho OTT unicast trực tuyến để phục vụ toàn dân Vương quốc Anh với độ nét cao (HD) sẽ tốn 1,2 tỷ Euro. Chi phí đó đáp ứng đủ  5.000 kênh tuyến tính phát sóng, gấp 10 lần số lượng phục vụ Vương quốc Anh. Khi OTT unicast dịch vụ trực tuyến như Netflix mở rộng để phù hợp với thị trường truyền hình đại chúng khán giả, lợi thế về chi phí, tính linh hoạt công nghệ đều bất lợi. "

Theo IHS Screen Digest, chi phí CDN truyền hình vệ tinh độ nét tiêu chuẩn (SD) vẫn ổn định như số lượng người xem tăng. Tuy nhiên, CDN chi phí mỗi giờ để cung cấp OTT trực tuyến độ nét tiêu chuẩn (SD) video tăng lên vượt quá truyền hình vệ tinh khi số người xem lên hơn 8.000.

"Ngay cả khi chỉ 8.000 lượt xem đồng thời, unicast trực tuyến trở nên ít hiệu quả về chi phí hơn so với phát sóng ", Ông Bisson nói.

Công ty này cho rằng với unicast, mỗi người xem một kênh truyền hình hoàn toàn khác nhau cùng một lúc. Nhưng ngay cả khi tất cả mọi người xem cùng một chương trình và bắt đầu dừng lại ở cùng một thời điểm, vẫn không có tác dụng với unicast 1.000 khán giả vẫn yêu cầu 1.000 kênh tải khác nhau. Trong thực tế, khi người xem nhiều hơn, càng tăng chi phí.

Ngược lại, theo IHS, hiệu quả của truyền hình quảng bá xuất phát từ thực tế là một kênh duy nhất được phát sóng một lần cho nhiều khán giả. Hệ thống tphát sóng như truyền hình số mặt đất, truyền hình vệ tinh và cáp được tối ưu hóa cho việc cung cấp đồng thời nội dung cho số lượng lớn khán giả. Với truyền hình quảng bá, chi phí cho một khán giả cũng như 100.000 hoặc 10 triệu.

Hạn chế của phát sóng quảng bá giới hạn số lượng kênh phát sóng do băng tần hạn chế. Ngược lại, lợi thế của unicast  số lượng các chương trình hoặc các kênh có thể phát sóng là không giới hạn.

Câu hỏi đặt ra là liệu OTT thể phát triển để đáp ứng nhu cầu quy mô lớn của người xem truyền hình. IHS cho rằng một trong những OTT có thể được mở rộng nếu các nhà cung cấp dịch vụ đầu tư riêng sở hạ tầng phân phối của riêng mình.

Điều này không có nghĩa là thi công hệ thống dây mạng, với cáp đồng hoặc cáp quang. Thay vì đó, chỉ đầu tư cho hệ thống máy chủ lưu trữ nội dung địa phương, tạo ra hiệu quả phân tán CDN cung cấp nội dung cho các trung tâm phân phối.

Vì vậy, khi mở rộng quy mô OTT để đáp ứng sử dụng của vào giờ cao điểm, hiệu quả về chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp khi hệ thống được chia nhỏ.

IHS cho thấy rằng không có gì ngăn cản các nhà cung cấp dịch vụ OTT xây dựng sở hạ tầng của riêng mình.
Google Fiber tại Hoa Kỳ là một ví dụ, nhưng khía cạnh đáng kể nhất về Google Fiber giá cho dịch vụ Internet plus TV. Với giá $ 120 một tháng, giá này không lợi thế cạnh tranh với truyền hình cáp. Hầu hết thu nhập truyền hình cáp đến từ các thoả thuận liên kết với các kênh chính. Vì vậy, để đối phó với truyền hình cáp, Google sẽ phải tăng chi phí nội dung riêng của mình, nâng cao lợi thế cạnh tranh.

Ericsson hỗ trợ triển khai 4G LTE cho SingTel

Ericsson công bố là nhà cung cấp công nghệ mạng 4G LTE cho SingTel.

Cuối tháng mười hai tới, SingTel trở thành nhà mạng đầu tiên để khởi động dịch vụ 4G/LTE thương mại tại Singapore. Hãng viễn thông Thụy Điển sẽ thực hiện dự án chuyển đổi mạng bao gồm việc lắp đặt, vận hành và dịch vụ tối ưu hóa tuyến. Hơn thế nữa, Ericsson sẽ cung cấp công nghệ Evolved Packet Core, Evolved Packet Gatewa, quy hoạch mạng và OSS cho sóng vô tuyến và mạng lõi.

Mạng 3G của Singtel đã được nâng cấp lên tốc độ 42Mbps, sử dụng công nghệ sóng mang kép (Dual Carrier technology DC-HSPA).

Hệ thống sử dụng phổ băng tần 1.8 GHz 2,6 GHz đang hướng tới phủ sóng 80% LTE 4G vào cuối năm nay và phủ sóng hoàn toàn vào đầu năm 2013.


"Hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu như SingTel có tầm quan trọng với Ericsson vì Singtel nhà cung cấp dịch vụ tiên tiến nhất trong khu vực", ông Nicholas Seow, Giám đốc Ericsson khu vực Singapore và Brunei nói.

SingTel cho biết cũng có kế hoạch triển khai các giải pháp mạng không đồng nhất heterogeneous, bao gồm các small cell phục vụ cho các khu vực có lưu lượng cao.

Ericsson cho biết mạng có thể dễ dàng nâng cấp thông qua phần mềm hỗ trợ LTE-Advanced.

6 sản phẩm lưới điện thông minh mới: từ điện toán đám mây đến system-on-chip

Dịch vụ điện toán đám mây SSN.

Silver Spring Networks đưa ra dịch vụ điện toán đám mây SilverLink dịch vụ đám mây, được quảng cáo là "cái nhìn sâu sắc của ngành công nghiệp năng lượng với dịch vụ software as service đầu tiên" Ưu điểm cho phép triển khai dịch vụ nhanh chóng, dễ dàng tích hợp phân tích hiệu suất thời gian thực, giám sát và cảnh báo cho các mạng lưới điện thông minh và các ứng dụng.

SilverLink, bao gồm Console SilverLink, cung cấp các ứng dụng thời gian thực giám sát mạng dữ liệu hiệu suất bằng hình thức biểu đồ và báo cáo. Trung tâm điều hành SilverLink cung cấp dữ liệu hoạt động thời gian thực, cho phép khách hàng để tích hợp cảnh báo, cấu hình và hiệu suất thông tin vào hệ thống quản sự kiện.

Trung tâm điện toán đám mây Infosys.

Hãng tư vấn và công nghệ Infosys đã đưa ra Cloud Ecosystem Hub cho phép các doanh nghiệp tạo ra, phát triển và quản lý các dịch vụ đám mây trên hệ thống của họ. Infosys cho biết các doanh nghiệp có thể tăng tốc độ đưa ra thị trường dịch vụ đám mây lên đến 40%, tăng năng suất lên đến 20% tiết kiệm lên đến 30%.

Mạng lưới điện thông minh GE.

GE Energy Management đưa ra ứng dụng Multilin™ Intelligent Line Monitoring System,  như giải pháp giám sát end-to-end và phân tích thông tin cho các công ty phân phối điện để cải thiện độ tin cậy và hiệu quả của mạng lưới. Điểm chính của hệ thống giám sát, theo GE,dễ dàng và tiết kiệm chi phí lắp đặt, chính xác thời gian đồng bộ hóa dữ liệu mạng để cho phép sửa chữa khôi phục lại điện nhanh hơn, và xác định công suất tối đa mạng lưới dựa trên công suất trạm biến áp và lưới điện hiện đang có.

System-on-chip đầu tiên từ Greenvity

Greenvity Communications đưa ra hệ thống lai đầu tiên system-on-chip kết hợp PLC Wifi trên một chip duy nhất. Chíp GreenvityHybrii ® có hai giao thức là HomePlug PHY PLC Zigbee ® phổ biến trên toàn thế giới cho "kết nối mạnh mẽ và thông minh" cho gia đình, quản lý năng lượng và các ứng dụng xe điện." Hybrii-XL dành cho lưới điện thông minh, quản lý năng lượng thông minh, ứng dụng công nghiệp và người tiêu dùng Hybrii-PLC, được thiết kế để sử dụng trong môi trường khắc nghiệt, điều kiện nhiệt độ cao.

Công nghệ quang điện từ POD

Hãng POD Point đã công bố một công nghệ sạc pin mới, biến đổi điểm xạc vào trung tâm năng lượng thông minh bằng cách ứng dụng quản lý năng lượng tại chỗ.

Elster, Industrial Defender đưa ra giải pháp an ninh mạng, giải pháp quản lý.

Elster   Industrial Defender đã cùng nhau cung cấp giải pháp đo Elster ® EnergyAxis và Industrial Defender's Automation Systems Manager, "tuân thủ, lần đầu tiên thống nhất giữa an ninh và giải pháp quản lý cho các hệ thống tự động hóa." Thỏa thuận này là nhằm cung cấp cho các công ty năng lượng công cụ để cải thiện hệ thống hoạt động với an ninh mạng tiên tiến và khả năng quản lý hệ thống.

 

 

Chuyên mục phụ