Tài liệu kỹ thuật

Tài liệu kỹ thuật

Thu phí điện tử (Thu phí không dừng - ETC)

Thu phí điện tử (Thu phí không dừng - Electronic toll collection ETC) nhằm giảm thời gian lãng phí phải dừng lại tại trạm thu phí bằng cách Thu phí không dừng. ETC xác định xe được cho phép đi qua trong danh sách, phát cảnh báo với xe không được phép đi qua, Thu phí không dừng vào tài khoản chủ xe đã đăng ký mà không yêu cầu xe phải dừng lại. Đây là thành phấn chính của hệ thống giao thông thông minh.

Năm 1959, Nhà kinh tế đoạt giải Nobel Kinh tế học William Vickrey là người đầu tiên đề xuất một hệ thống thu phí điện tử cho Metropolitan Area Washington. Ông đề xuất rằng mỗi chiếc xe sẽ được trang bị một bộ phát sóng transponder. Tín hiệu được cá nhân hóa của transponder sẽ được ghi lại khi xe đi qua ngã tư, sau đó chuyển tiếp đến máy tính trung tâm, và máy tính tính toán hóa đơn thu phí xe dựa theo quãng đường và thời điểm tham gia giao thông. Thu phí không dừng đã được chuyển giao cho tư nhân đầu tư và quản lý trên đường cao tốc đô thị, nhằm cải thiện giảm tắc nghẽn giao thông tại một số khu vực đô thị để hạn chế ô tô.
Vào năm 1960 và 1970, thu phí lưu thông đã được thử nghiệm với bộ thu cố định lắp dưới xe và bộ đọc được lắp trên mặt đường cao tốc.
Vật liệu Nomex

Nomex

Nomex là loại vật liệu polyamide thơm toàn phần liên kết zigzac, metaaramid, được hãng Dupont đăng ký thương hiệu và đưa ra thị trường vào năm 1961. Sợi Nomex có cấu trúc hóa học độc đáo sẵn và khả năng chống cháy không bị mất đi qua quá trình giặt hoặc mài mòn. Nomex được sản xuất dưới dạng sợi và sợi ngắn (fibrid). Đặc điểm nổi bật của nó là không biến dạng dưới ảnh hưởng của nhiệt độ lên đến 317ºC. Nó có thể được xử lý chất hóa học để tăng độ ổn định nhiệt độ.

Cao su EPDM

VT Techlogy
<

 

Cuộn cao su EPDM dùng chống thấm mái nhà

Cao su EPDM (ethylene propylene diene monomer (M-class)) là cao su tổng hợp, vật liệu đàn hồi dùng trong nhiều ứng dụng khác nhau. EPDM được được tổng hợp từ ethylene với các monome propylene và monome thứ ba diene. M dùng để phân loại theo tiêu chuẩn ASTM D-1418; lớp M là cao su  chuỗi bão hòa của các loại polymethylene. Dienes đang được sử dụng trong sản xuất cao su EPDM dicyclopentadiene (DCPD), norbornene ethylidene (ENB), vinyl norbornene (VNB). Cao su EPDM  gần giống cao su ethylene propylene (EPM). Cao su ethylene propylene  (EPM)  một copolymer của ethylene propylene, trong khi cao su EPDM một terpolyme của ethylene, propylene, và thêm thành phần monome thứ ba diene tạo sự không bão hòa cho phân tử.

Ethylene chiếm từ 45% đến 85%. Ethylene chiếm càng nhiều càng tăng khả năng chịu tải của các polymer, trộn tốt hơn, và bọc tốt hơn. Polymer vô định hình tạo dễ dàng trong xử lý do ảnh hưởng của cấu trúc phân tử của chúng. Các dienes, thường chiếm từ 2,5% đến 12% trọng lượng, dùng kết mạng lưu huỳnh nhựa, có chức năng như một coagent, cung cấp khả năng chống bám dính không mong muốn, kháng lão hóa.