Tài liệu kỹ thuật

Tài liệu kỹ thuật

Sự khác nhau giữa SFP, SFP +, XFP, QSFP / QSFP +, CFP và QSFP28

Chúng ta hay nghe thấy tiêu chuẩn modun quang SFP, SFP +, XFP, QSFP và QSFP + .... Vậy sự khác biệt giữa chúng là gì? 

SFP

SFP (small form-factor) là modun quang dạng nhỏ thay thay nóng được dùng trong viễn thông và công nghệ thông tin. SFP là tiêu chuẩn nâng cấp của modun quang GBIC. Không giống như GBIC dùng giao diện đầu vuông lớn SC, SFP dùng giao diện đầu vuông nhỏ LC, thân modun kích thước bằng một nửa modun GBIC, giúp tiết kiệm không gian sử dụng. SFP dùng cho giao diện bo mạch chính thiết bị bộ định tuyến, chuyển mạch, chuyển đổi quang ... cho mạng cáp quang hoặc cáp đồng. SFP là cấu hình chuẩn hỗ trợ bởi nhiều nhà sản xuất thiết bị dùng trong mạng SONET, Gigabit Ethernet, Fibre Channel ...

Featured

HVAC hiệu quả năng lượng

HVAC hiệu quả năng lượng

Credit: / VT Techlogy
Tháp giải nhiệt
Written by: Published by:

GIỚI THIỆU

Hệ thống sưởi ấm, thông gió và điều hòa không khí (hệ thống HVAC) sử dụng tới 39% năng lượng trong tòa nhà thương mại. Do đó phải thực hiện tiết kiệm năng lượng thông qua việc kiểm soát hoạt động của HVAC và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

Việc sử dụng HVAC hiệu quả cao dẫn đến năng lượng sử dụng, khí thải và chi phí vận hành giảm xuống từ (10% -40%). Tòa nhà sử dụng thiết kế "extended comfort zone - Vùng tiện nghi mở rộng"  có thể tiết kiệm lên đến (40% -70%).  HVAC hiệu quả cao làm người dùng cảm thấy thoải mái nhiệt độ, nâng cao chất lượng môi trường trong nhà (indoor environmental quality - IEQ).

Sự khác nhau giữa foam polyurethane phân tử kín và phân tử mở

Sự khác nhau giữa foam polyurethane phân tử kín và phân tử mở

Tác giả: VT Techlogy

Bọt xốp Polyurethane được sử dụng phổ biến rộng rãi làm vật liệu cách nhiệt trong nhiều ứng dụng, từ bên trong tủ lạnh đến tầng mái, tầng hầm. Ưu điểm của bọt xốp phun so với các vật liệu bảo ôn khác là thi công nhanh chóng, áp dụng cho các bề mặt khó thi công và môi trường sử dụng đa dạng.

Có hai loại bọt xốp phun Polyurethane chính là loại phân tử mở (open cell) and phân tử kín (closed cell). Chúng khác nhau về mật độ phân tử và có lợi hoặc gây bất lợi ứng dụng nhất định.