Tài liệu kỹ thuật

Chuẩn đầu nối quang MPO

Đầu nối MPO/MTP ngày càng được sử dụng nhiều tại nhà điều hành mạng, nhà thầu lắp đặt trung tâm dữ liệu tốc độ cao. Chuẩn dùng kết nối nhanh nhất các dịch vụ và dữ liệu đến khách hàng, tạo liên kết tốc độ cao đến 400 G Ethernet.

Thiết kế đầu MPO

Chỉ thị màu 

Đầu nối MPO/MTP được đánh dấu màu để phân biệt chuẩn và thông số kỹ thuật. MPO có cả cho cáp đơn mode và đa mode. Cáp đơn mode sẽ được đánh dấu bằng màu vàng, bao gồm chuẩn OS1 và OS2 . Cáp multimode sẽ có màu xanh aqua cho chuẩn OM3, tím cho OM4 và xanh lime cho OM5.

Chân đầu nối MPO

Từ ảnh ta thấy để chọn đúng chuẩn MPO ta cần quan tâm đến:

- Số lượng sợi quang cho 1 đầu MPO.

- Kiểu đầu nối male hay female.

- Chân cài Key:  bên trên (Key up) hoặc chân cài bên dưới (Key down).

- Phân cực đầu nối kiểu A, B, C hay P (tùy chọn).

Phân cực đầu nối

Mỗi đầu nối chứa nhiều sợi quang được đánh chỉ thị màu. Kiểu đầu nối thông dụng nhất là MPO 12 chứa 12 sợi quang bên trong. Các đầu nối dung lượng cao hơn sẽ chứa được số sợi quang là bội số của 12 (24, 36, 48 ...) Gần đây có xuất hiện thêm chuẩn đầu nối MPO 16 và MPO 32.

Phân cực MPO

Có 3 kiểu phân cực đầu nối như hình trên. Bao gồm kiểu A (đấu thẳng), kiểu B (đấu đảo dây) và kiểu C (đấu xoắn đôi).

Đầu nối đực và đầu nối cái

Khác với đầu nối quang đơn chỉ có đầu đực, MPO có cả đầu đực (chân pin thò ra) và đầu cái (có lỗ gài chân pin). Chỉ được phép cắm đầu đực với đầu cái để tránh hư hỏng. Các chân pin dùng định vị các sợi quang bên trong chính xác đảm bảo truyền dẫn quang.

MPO đực cái

Chân gài (key)

Đầu nối MPO có chân gài trên thân. Khi chân gài quay lên (key up) thì các sợi quang sẽ được đánh số từ trái (số P1) sang phải (số P12). Với sợi quang có dung lượng lớn hơn thì sợi quang sẽ được đánh số từ trên xuống dưới, hàng thứ nhất từ P1 đến P12, hàng thứ hai từ P13-P24 ...

MPO 8,12,24 ... chân gài chính giữa đầu nối, với MPO 16 32 thì chân gài nằm bên trái đầu nối.

Kiểm tra MPO

Có ba bài kiểm tra cần thiết để xác định chất lượng liên kết MPO bao gồm: xác định phân cực (polarity-type ), kiểm tra truyền dẫn và kiểm tra đầu nối ( inspection).

Phân cực 

Phân cực chính là sự sắp xếp sợi quang trong cáp. Có ba loại phân cực sợi quang:

Kiểu A (đấu thẳng). Sợi quang ở vị trí 1 ở đầu MPO này sẽ nối với sợi số 1 tại đầu MPO kia.

Kiểu B (đấu đảo). Sợi quang ở vị trí 1 đầu MPO này sẽ nối với sợi số 12 tại đầu MPO kia.

Kiểu C(đấu chéo). Sợi 1 đầu MPO này sẽ nối với sợi số 2 đầu MPO kia, sợi số 2 đầu MPO này sẽ đấu với sợi số 1 đầu MPO kia. Tiếp tục như vậy với tất cả các cặp sợi quang còn lại.

Phân cực A và B được dùng nhiều trong các trung tâm dữ liệu, phân cực C chủ yếu dùng cho đấu nối song công (duplex). Không có kiểu nào có ưu điểm hơn, chỉ là tùy thuộc vào thiết kế của bạn.

Phân cực MPO

Các thành phần trong hệ thống MPO như cáp trunk, adapter, dây nhảy đều được quy định theo phân cực A, B hay C.

Dùng đúng chuẩn Adapter cho phân cực

Adapter kiểu A sẽ dùng kết nối đầu nối khe cài quay lên (key up) với đầu nối khe cài quay xuống (key down), tín hiệu từ sợi quang số 1 cáp này đến sợi quang số 1 cáp kia. Vì thế nên type A sẽ duy trì cực tính.

Apdater type B dùng kết nối các đầu có khe cài quay lên với nhau (key up), và sợi quang số 1 cáp này với sợi quang số 12 cáp kia. Type sẽ đảo ngược cực tính cáp quang. Type B chỉ dùng cho đầu da mode với đầu quang phẳng (PC, UPC) vì đơn mode dùng đầu quang vát APC không thể kết nối qua hai đầu nối khe cài quay lên được, chỉ có thể kết nối qua đầu nối khe cài quay lên - khe cài quay xuống.