Tài liệu kỹ thuật

Dữ liệu sự cố COMTRADE C37.111

COMTRADE là tệp tin chứa  dữ liệu dao động và trạng thái liên quan đến các sự cố lưới điện.

Ứng dụng

Bản tin COMTRADE  thường được thiết bị IED như rơ le bảo vệ tạo ra khi xuất hiện các nhiễu loạn hệ thống điện. Các thiết bị IED giám sát lưới điện qua việc đo lấy mẫu số dòng điện, điện áp, công suất, tần số ... với tốc độ cao. IED sau đó dùng thuật toán xử lý tín hiệu số để phát hiện bất thường trên lưới điện, tự động điều khiển để tránh hư hại lưới. Khi có sự cố, IED ghi lại dữ liệu trong quá trình xử lý vào tệp COMTRADE.  Bộ hợp bộ thí nghiệm sau đó phát lại dữ liệu sự cố tệp tin COMTRADE và phân tích khả năng làm việc của rơ le với nhiễu loạn hệ thống.

 Ví dụ bản ghi sự cố COMTRADE ghi lại dòng điện sự cố được máy biến áp hấp thụ trước khi máy cắt mở mạch dùng để tính tổng năng lượng tiêu tán trên máy biến áp. Thông số này tính toán tác động sự cố đến tuổi thọ máy biến áp. Các tệp COMTRADE từ nhiều thiết bị cùng được sủ dụng trong trường hợp mất điện diện rộng, cải thiện khả năng bảo vệ và giảm thiểu sự cố.

Định dạng

Định dạng COMTRADE được Hiệp hội Điện và Năng lượng IEEE tiêu chuẩn hóa tại C37.111. Phiên bản đầu tiên ra đời năm 1991, phiên bản cải tiến năm 1999 và 2013, bao gồm các tệp tin có phần mở rộng *.CFG, *.HDR,  và *.DAT. Tệp .DAT  chứa dữ liệu lấy mẫu số hóa dưới định dạng ký tự ASCII. Tệp .CFG chỉ định cấu trúc tệp .DAT bao gồm tên tín hiệu, thời gian bắt đầu lấy mẫu, giá trị nhỏ nhất / lớn nhất ... Tệp .DAT và . CFG là tệp tin bắt buộc.

Phiên bản mới nhất là năm 2013, bổ sung định dạng dữ liệu 32-bit Binary và IEEE 754 floating point, cũng như thông tin múi giờ. Phiên bản cũng đưa ra định dạng mới .CFF kết hợp tất cả tệp tin định dạng 1999 vào tệp duy nhất, hay còn gọi là IEC 60255-24 Ed, chứa dữ liệu dạng sóng và sự kiện tức thời thu thập từ hệ thống hoặc mô hình lưới điện. Tệp tin này được gọi là ĐỊnh dạng Trao đổi Chất lượng Điện năng (Power Quality Data Interchange Format - PQDIF), tương tự như COMTRADE nhưng để truyền thông tin chất lượng điện chứ không phải thông tin nhiễu loạn tức thời.  PQDIF lưu data log, đo biên độ - thời gian, biểu đồ tần suất ...

Một số thông tin bổ sung trong phiên bản 2013

Timecode

Trường timecode xác định chênh lệch thời gian địa phương với UTC không có bù trừ. Trường bao gồm 7 ký tự. Ký tự đầu tiên chỉ dấu, tiếp theo là 5 ký tự thời gian (bao gồm 2 ký tự thời gian, + ký tự "h" chỉ giờ + hai ký tự phút), ký tự chỉ độ lệnh thời gian với UTC. Ví dụ  "+10h30" là lệch thời gian 10 giờ 30 phút,  và "0" là sai biệt thời gian bằng 0 (giờ địa phương UTC).

TimeQuality

Trường TimeQuality chỉ sai lệch tối đã giữa mẫu thời gian ghi lại được và thời gian từ thiết bị đồng bộ thời gian GPS. Trường này tương ứng với Time Quality quy định trong tiêu chuẩn IEEE Std. C37.118, bao gồm 1 ký tự  hexadecimal. Các giá trị bao gồm:

F: lỗi thời gian, không dùng được.

B: xung đồng hồ không khóa, sai lệch 10 giây.

A: xung đồng hồ không khóa, sai lệch 1 giây.

7: xung đồng hồ không khóa, sai lệch 1 milli giây.

4: xung đồng hồ không khóa, sai lệch 1 micro giây.

1: xung đồng hồ không khóa, sai lệch 1 nano giây.

0: xung đồng hồ khóa đúng theo thiết bị đồng bộ thời gian GPS.

Các dữ liệu mới

Binary32

Float32 Data. Dữ liệu số thực 32 bít theo IEEE Std. 754-2008. Loại dữ liệu này linh hoạt và phù hợp với công nghệ hiện đại.